Tên giáo xứ | Cáp Rang |
Giáo hạt | Long Khánh |
Giáo phận | Xuân Lộc |
Dân số | |
Giáo dân | 1079 |
Quan thầy | Mẹ Vô Nhiễm |
Địa chỉ giáo xứ | Ấp Cáp Rang, xã Suối Tre, Tx. Long Khánh, Ðồng Nai |
Kênh truyền thông |
Thứ 2 | Thứ 3 | Thứ 4 | Thứ 5 | Thứ 6 | Thứ 7 | Chúa nhật | Giờ lễ đặc biệt |
04:30 |
04:30 |
04:30 |
04:30 |
04:30 |
04:30 17:00 |
04:30 06:00 17:00 |
---|
Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1938, một số giáo dân gốc Quảng Trị vào khu vực Long Khánh làm công nhân cho công ty cao su SIPH và sinh sống tại khu vực Cáp Rang ngày nay. Cùng năm, một ngôi nhà nguyện (5.5m x 14m) do người Pháp, chủ đồn điền SIPH, xây dựng cho công nhân công giáo có nơi tham dự thánh lễ và cầu nguyện. Theo thời gian, người công giáo qui tụ về đây ngày một đông và hình thành Giáo họ Cáp Rang. Qua nhiều thời phục vụ của quý Cha coi sóc, các sinh hoạt mục vụ của cộng đoàn Cáp Rang dần đi vào nề nếp, ổn định và đời sống thiêng liêng ngày thêm thăng tiến. Năm 1990, Cha Gioan Thiên Chúa Nguyễn Thới Minh quản nhiệm Giáo họ Cáp Rang, Cha Gioan cùng cộng đoàn Cáp Rang lần lượt khởi công xây dựng và khánh thành: đài Đức Mẹ (2000) và nhà thờ mới (2002). Năm 2008, Giáo họ Cáp Rang được chính thức nâng lên thành Giáo xứ. Một năm sau, Cha Giuse Đệ Nguyễn Văn Thanh kế nhiệm Cha Gioan phụ trách Giáo xứ Cáp Rang. Dưới sự hướng dẫn của Cha Vincentê Nguyễn Văn Tiếu, cộng đoàn Giáo xứ Cáp Rang đang vững mạnh trong đức tin và tình mến.
Năm 2020, Cha Phanxicô X. Nguyễn văn Lắm được bổ nhiệm về coi sóc giáo xứ kế nhiệm Cha Vincentê Nguyễn văn Tiếu.
Địa dư Đông giáp xứ Suối Tre; Tây giáp xứ An Lộc; Nam giáp xứ Núi Đỏ; Bắc giáp xứ Bình Lộc.
Diện tích 0,16 km2
Ngày chầu lượt CN III MC
Linh mục đương nhiệm Phanxicô X. Nguyễn Văn Lắm (01/10/2020 - )
Thống kê
Năm |
1994 |
2004 |
2008 |
2010 |
2012 |
2013 |
2020 |
2024 |
Giáo dân |
885 |
845 |
866 |
931 |
911 |
932 |
1079 |
1079 |
Gia đình |
237 |
195 |
206 |
240 |
175 |
177 |
|
|
Tu sĩ |
# | Hình ảnh | Tên Linh Mục | Chức vụ | Thời gian |
---|---|---|---|---|
1 | Giacobe Nguyễn Văn Công | Đặc trách | 1941 - 1941 | |
2 | Đaminh Trần Ngọc Lợi | Quản nhiệm | 1941 - 1942 | |
3 | Phêrô Lê Thanh Thời | Quản nhiệm | 1943 - 1944 | |
4 | Đaminh Mai Ngọc Khuê | Quản nhiệm | 1944 - 1945 | |
5 | Phaolô Nguyễn Đình Điểu | Quản nhiệm | 1945 - 1949 | |
6 | Phaolô Nguyễn Đình Điểu | Quản nhiệm | 1945 - 1949 | |
7 | Phanxico Hồ Thiên Tri | Quản nhiệm | 1949 - 1952 | |
8 | Phêrô Đặng Thành Tiên | Quản nhiệm | 1953 - 1957 | |
9 | Phanxico Xavie Nguyễn Văn Tam | Quản nhiệm | 1957 - 1961 | |
10 | Giuse Đoàn Ngọc San | Quản nhiệm | 1961 - 1966 | |
11 | Longino Nguyễn Thới Mậu | Quản nhiệm | 1966 - 1968 | |
12 | Tôma Lâm Văn Kinh | Quản nhiệm | 1968 - 1970 | |
13 | Matthêu Bùi Tiến San | Quản nhiệm | 1970 - 1972 | |
14 | Placide Nguyễn Tấn Phát | Quản nhiệm | 1972 - 1983 | |
15 | Giuse Mai Thanh Trường | Quản nhiệm | 1983 - 1990 | |
16 | Gioan TC. Nguyễn Thới Minh | Quản nhiệm | 1990 - 2009 | |
17 | Vinhsơn Nguyễn Tiến Dũng | Quản nhiệm | 01/2006 - 01/2010 | |
18 | Giuse-Đệ Nguyễn Văn Thanh | Chánh xứ | 2010 - 2011 | |
19 | Vinhsơn Nguyễn Văn Tiếu | Chánh xứ | 07/2011 - 09/2020 | |
20 | Phanxicô X. Nguyễn Văn Lắm | Chánh xứ | 01/10/2020 - |