Tên giáo xứ | Dầu Giây |
Giáo hạt | An Bình |
Giáo phận | Xuân Lộc |
Dân số | 8712 |
Giáo dân | 5 |
Quan thầy | Thánh Tâm Chúa Giêsu |
Địa chỉ giáo xứ | Ấp Phan Bội Châu, xã Bàu Hàm 2, Thống nhất, Ðồng Nai |
Kênh truyền thông |
Thứ 2 | Thứ 3 | Thứ 4 | Thứ 5 | Thứ 6 | Thứ 7 | Chúa nhật | Giờ lễ đặc biệt |
05:00 |
17:30 |
05:00 |
17:30 |
05:00 |
05:00 17:30 |
05:00 07:00 17:30 |
---|
Quá trình hình thành và phát triển
Đồn điền cao su Suzannah được khởi công xây dựng khoảng đầu năm 1900 trên vùng đất Dầu Giây. Nơi đây đã thu hút nhiều công nhân cao su thuộc các tỉnh: Quảng Trị, Bình Định, Quảng Nam và Quảng Ngãi. Trong số các công nhân cao su này có khoảng 300 người công giáo. Năm 1905, Cha R. P. Artif thuộc Hội Thừa Sai Paris (M.E.P) đã đến đây lập nên một họ đạo nhỏ với một nhà nguyện được xây bằng đá để làm nơi dâng lễ và cầu nguyện. Một năm sau, nhà thờ Giáo xứ Dầu Giây được xây dựng bằng đá vôi tôi, mái ngói theo kiểu kiến trúc Pháp. Ngày 27.04.1908, Cha Andrê Hồ Bảo Nuôi được bổ nhiệm làm chánh xứ tiên khởi Giáo xứ Dầu Giây với sự cộng tác của một nhóm Dì Phước (một số gốc Châu Âu, một số gốc bản xứ). Năm 1966, Cha Giuse Nguyễn Thanh Minh về phụ trách Giáo xứ Dầu Giây. Cha Giuse đã thành lập Giáo họ Ngô Quyền và xây một nhà nguyện ở đó. Năm 1986, Cha Giuse Phạm An Lập tu sửa lại nhà thờ Dầu Giây, thay đổi toàn bộ sang một cấu trúc mới từ tháp chuông, gian cung thánh, các bộ cửa nhà thờ, trần nhà thờ, quạt điện, tráng nhựa xung quanh nhà thờ, làm lại đài Đức Mẹ và nhà xứ. Qua 19 đời các Cha quản xứ, cộng đoàn Giáo xứ Dầu Giây đã lớn mạnh trong đức tin và tình hiệp nhất yêu thương triển nở. Dưới sự hướng dẫn của Cha Phêrô Vũ Công Bình, các sinh hoạt mục vụ đã đi vào nề nếp và ổn định.
Năm 2018, Cha Phêrô Huỳnh Bá Khá kế nhiệm cha Phêrô để coi sóc giáo xứ.
Địa dư: Đông giáp xứ Xuân Long, Tây giáp xứ Hưng Lộc, Nam giáp xứ Xuân Linh, Bắc giáp xứ Xuân Đức
Diện tích: 5 km2
Ngày chầu lượt: Lễ Thánh Tâm Chúa Giêsu
Tu hội trong giáo xứ hiện nay: Tu đoàn Tình Thương - cộng đoàn Dầu Giây
Linh mục đương nhiệm Phêrô Huỳnh Bá Khá (2018 - )
Thống kê
Năm |
1908 |
1974 |
1989 |
1999 |
2009 |
2013 |
2020 |
2024 |
Giáo dân |
300 |
2.510 |
3.183 |
2.713 |
3.292 |
2.730 |
3046 |
5 |
Gia đình |
37 |
404 |
511 |
601 |
764 |
726 |
882 |
2 |
Tu sĩ |
5 |
3 |
5 |
7 |
8 |
0 |
# | Hình ảnh | Tên Linh Mục | Chức vụ | Thời gian |
---|---|---|---|---|
1 | Andre Hồ Bảo Nuôi | Chánh xứ | 1908 - 1915 | |
2 | Giuse Huỳnh Văn Thiết | Chánh xứ | 1915 - 1927 | |
3 | Phanxico Trần Công Mưu | Chánh xứ | 1927 - 1933 | |
4 | Gioan Bt. Nguyễn Văn Hưởng | Chánh xứ | 1933 - 1936 | |
5 | Phaolô Huỳnh Văn Điểu | Chánh xứ | 1936 - 1956 | |
6 | Giuse Nguyễn Hiếu Lễ | Chánh xứ | 1956 - 1962 | |
7 | Giuse Trần Văn Tiên | Chánh xứ | 1962 - 1963 | |
8 | Tôma Nguyễn Văn Sum | Chánh xứ | 1963 - 1966 | |
9 | Giuse Nguyễn Thanh Minh | Chánh xứ | 1966 - 1972 | |
10 | Phaolô Nguyễn Văn Nhân | Chánh xứ | 1972 - 1973 | |
11 | Gioakim Nguyễn Văn Quới | Chánh xứ | 1973 - 1975 | |
12 | Giacôbê Lâm Văn Thế | Chánh xứ | 1975 - 1977 | |
13 | Đaminh Phạm Hiến Thành | Chánh xứ | 1977 - 1984 | |
14 | Giuse Phạm An Lập | Chánh xứ | 1984 - 1993 | |
15 | Giuse Trần Xuân Thịnh | Chánh xứ | 1993 - 2002 | |
16 | Giuse Vũ Anh Thu | Chánh xứ | 2002 - 2004 | |
17 | Giuse Trần Văn Hùng | Chánh xứ | 2005 - 2006 | |
18 | Giuse Phạm Viết Hưng | Chánh xứ | 07/2006 - 09/2012 | |
19 | Phêrô Vũ Công Bình | Chánh xứ | 2012 - 09/2018 | |
20 | Phêrô Huỳnh Bá Khá | Chánh xứ | 2018 - |